THE ART IN MY HEART !!!

Thứ Ba, 4 tháng 6, 2013

Chuyên đề KT Điện ảnh và VTTH:MÁY QUAY PHIM NHỰA 35mm ARRIFLEX



Sự phát triển của Điện ảnh kỹ thuật số làm thay đổi rất nhiều về cách nhìn nhận, đánh giá,cách làm việc của nhiều người trong Điện ảnh.Cụ thể là việc ra đời nhiều loại máy quay kỹ thuật số full HD có thể đạt được độ phân giải lên tới 4K
Nhưng dù đạt được chuẩn 4K hay hơn chăng nữa,thì nó mới chỉ là tiêu chí đánh giá độ phân giải.Còn độ tương phản hay là sự nhận biết các chi tiết trong phần sáng và quá sáng của máy quay HD không thể bằng phim nhựa được. 
Hình vẽ trên sẽ cho ta thấy:

-Trục hoành biểu thị cường độ sáng

-Trục tung là mức tín hiệu

Với cùng 1 cảnh quay,cùng điều kiện lộ sáng,cùng góc máy..Máy quay phim nhựa,tương ứng với đường nét đậm sẽ có mức tín hiệu ở phần sáng tốt hơn so với máy quay HD ứng với nét đứt.

Với việc nắm bắt các chi tiết trong phần sáng tốt hơn hẳn máy quay HD (Độ tương phản cao hơn) thì phim nhựa vẫn là lựa chọn hoàn hảo nhất về chất lượng,vì thế máy HD vẫn không thể thay thế phim nhựa về mặt chất lượng kỹ thuật.Người ta sẽ sử dụng nó khi có sự cân nhắc về giá cả…

Trong khuôn khổ bài chuyên đề này chúng tôi không có tham vọng trình bày nhiều,chỉ muốn giới thiệu đôi chút về máy quay phim nhựa.Cụ thể là dòng máy quay ARRI flex 35mm(máy quay phim nhựa 35mm).Và tạm phân ra làm 2 loại : 

+ Máy quay không dùng để thu thanh đồng bộ

+ Máy quay dùng để thu thanh đồng bộ

Những loại máy quay phim nhựa này hiện vẫn đang được các hãng phim nhà nước và tư nhân sử dụng.

CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG

Về cấu tạo của 1 máy quay phim nhựa ta có thể tạm chia thành 4 phần cơ bản như sau:
Hệ thống ống kính:

+ Những ống kính đơn đắt tiền là sự lựa chọn cần thiết khi sử dụng máy quay Arri,thỉnh thoảng ta vẫn phải dùng ống kính zoom trong trường hợp đặc biệt,mặc dù chất lượng vẫn không bằng được ống kính đơn.

Ống kính đơn có tiêu cự từ 18,25,35,50 đến 85,135.Cá biệt có những ống kính góc rộng có tiêu cự 14 hoặc là 12
Trong trường hợp sử dụng ống kính zoom sẽ phải đi kèm theo 1 bộ gá đỡ ống kính,vì thế máy quay trông khá là cồng kềnh. 
Hộp đựng phim hay gọi là cassett phim:

Trong cassett phim bao giờ cũng có 2 phần:cuộn phim và nhả phim.Phần negative sống được lắp vào bên nhả phim đi qua cửa hình trong thân máy để lộ sáng , thu nhận hình ảnh sau đó chúng được cuộn lại trong phần cuộn phim của cassett. 

Những cassett của các đời máy cao về sau này càng được hoàn thiện hơn.Chúng đẹp hơn,hệ thống cơ học làm chúng chạy êm hơn,hạn chế xước negative hoặc hóc phim…

Thân máy:

Các máy đời cao hơn có thể có sự thay đổi ít,nhiều trong cấu tạo hoạt động của thân máy,nhưng về cơ bản thân máy sẽ đảm nhận những việc sau:

+ Mạch điện tử kết hợp với hệ thống cơ khí cực kỳ chính xác sẽ giúp kéo phim từ cassett vào thân máy để lộ sáng qua cửa hình với tốc độ 24hình/1giây(khoảng 0,5m phim negative) {tốc độ thông thường}

+Hệ thống gif và côngtơ gif trong thân máy làm nhiệm vụ móc và giữ phim tại cửa hình để lộ sáng lấy hình ảnh.

+Hệ thống cửa hình(film gate),gương mờ có thể thay đổi được để quyết định khuôn hình của bộ phim(ví dụ: cửa hình1.66;1.85…)
Sơ đồ cụm cửa hình và nơi negative được lộ sáng

Film Gate: Cửa hình

Light passes through: ánh sáng,hình ảnh nhận được sau ống kính sẽ được in lên phim negative

Film: phim negative có hướng chạy theo chiều thuận từ trên xuống dưới

Film Back: Hệ thống chặn, ép chặt phim lên cửa hình tránh hiện tượng run,giật..
Xin lưu ý phim negative chạy qua cửa hình với tốc độ rất cao nên cửa hình phải rất nhẵn sẽ không bị xước phim.Do đó vật liệu đặc biệt và công nghệ cơ khí chính xác cao mới sản xuất được cửa hình,vì thế giá thành của chúng là rất đắt.

+Hệ thống Shutter hay còn gọi là cửa trập độ mở là hệ thống được điều khiển bằng motor quay,dùng để lộ sáng phim.

Khi negative được hệ thống gif và côngtơ gif giữ lại trên cửa hình thì hệ thống sector này phải được mở ra để phim được lộ sáng,sau đó chúng đóng lại thì phim negative được cuốn đi nhường chỗ cho đoạn negative mới chưa được lộ sáng đến và hệ thống cửa trập độ mở lại được mở ra…

Hệ thống Shutter có thể thay đổi được độ mở nhờ đó mà cho ánh sáng qua nhiều hay ít.

Nó có thể mở ra 180 độ hay khép lại 15 độ hoặc nhỏ hơn.

Khi mở ra 180 độ thời gian lộ sáng sẽ nhiều hơn ở góc 15 độ,thời gian lộ sáng sẽ ít hơn.

Khi đã lộ sáng xong 1 hình thì hệ thống Shutter đóng lại, đồng thời trên đó là hệ thống gương giúp phản chiếu hình ảnh vào 1 hệ thống khác trên máy đó là hệ thống viewfinder,giúp người quay phim quan sát được hình ảnh khi quay.

Nhờ vào kính mờ đã vạch sẵn khuôn hình(ví dụ:1,85)mà hình ảnh phản chiếu từ gương Shutter qua kính mờ lên cụm viewfinder giúp người quay phim dễ dàng căn được bố cục.
+Ngoài ra trên hệ thống thân máy đời mới còn thiết kế 1 số mạch điện tử hỗ trợ người sử dụng khi quay phim.

Ví dụ: Hệ thống điện tử trên máy Arri 435 giúp người quay phim có thể quay được tốc độ lên tới hơn 120 hình/1s hoặc giảm xuống 1hình/1s.

Và khi sử dụng thay đổi tốc độ hệ thống sẽ tự động thay đổi sector,giúp quay phim không cần phải đóng,mở khẩu độ.

Nhờ vào mạch điện tử hiện đại mà quay phim có thể lập trình sau thời gian nào đó có thể tự động thay đổi tốc độ…

Hệ thống Remote: 

Hệ thống này chỉ sử dụng cho các máy quay cao cấp từ Arri 435, Arri 535,…

+RCU: remote control unit: Khi gắn vào sẽ hỗ trợ thay đổi tốc độ hoặc lập trình thay đổi tốc độ,thay đổi sector,hoặc quay thuận,nghịch….
+RFF: remote follow focus: Hỗ trợ điều chỉnh nét từ xa

Nhìn chung cấu tạo,nguyên lý hoạt động của 1 máy quay Arri là như trên,tuỳ theo các dòng máy mà có một số sự thay đổi. Đối với những dòng máy quay Arri dùng để thu đồng bộ do yêu cầu chạy êm,không phát ra tiếng ồn nên có sự cải tiến lớn về cassett và vỏ máy quay cách âm giúp giảm thiểu tiếng ồn phát sinh,do đó mà những máy quay dùng thu thanh đồng bộ thường rất nặng nề..Và hầu như không có sự thay đổi lớn nào trong phần điều khiển điện tử của máy Arri dùng cho thu đồng bộ.

MÁY QUAY ARRI KHÔNG DÙNG THU THANH ĐỒNG BỘ

Về cơ bản các máy quay Arri không dùng cho việc thu đồng bộ sẽ có kêt cấu đơn giản hơn và đặc biệt là trọng lượng được giảm nhẹ hẳn.

Vì thế chúng hay được dùng để quay ngoại cảnh vì bản chất khi vận hành,chúng phát ra tiếng ồn rất lớn.Hay những máy quay này thường được gắn lên ô tô,cáp treo…vì trọng lượng của chúng nhẹ hơn những máy quay dùng thu thanh đồng bộ.

Việc không cần phải cách âm cho casset hay vỏ máy nên chi phí sản xuất cho những chiếc camera này giảm đi rất nhiều,và vì đơn giản được thân máy cũng như casset nên chúng có đường nét kiểu dáng đẹp và gọn gàng hơn.Dưới đây là hình ảnh 1 số casset máy Arri không dùng để thu đồng bộ.

Ta thấy được chúng có kết cấu mỏng và gọn nhẹ vì không cần làm cách âm.

Phần tiếp xúc giữa cassett và thân máy quay đơn giản chỉ là vài chiếc bánh răng,nên khi chạy chúng phát ra tiếng ồn rất lớn, đặc biệt khi chạy với tốc độ cao (Trên 60hình/1s) ngoài độ ồn lớn,khả năng rung ,giật nên rất dễ bị đứt,hóc phim. Đây cũng là nhược điểm của những máy không dùng thu đồng bộ này.
Những năm 80 trở về trước Việt Nam sử dụng 1 loại máy quay vô cùng gọn nhẹ đó là máy quay Arri 235.Ngoài những nhược điểm về độ ồn,xước phim,acc quy hay không hỗ trợ 1 số phụ kiện kèm theo..thì ưu điểm của loại máy này nhìn vào cũng thấy đó là khả năng cơ động vác vai rất tốt.

Khả năng cơ động cao nên nó hay được dùng để quay tài liệu,hoặc trong phim truyện nó được sử dụng như 1 máy phụ ngoài máy quay chính.( Đặc biệt hiệu quả khi sử dụng làm phim chiến tranh..)

Ra đời sau đó là thế hệ máy Arri 335.Với thiết kế được cải tiến về kiểu dáng,1 số chức năng được cải tiến như:quay thuận,nghịch,khả năng hỗ trợ quay tốc độ cao..,đặc biệt cải tiến phù hợp với những dòng ống kính chất lượng cao cấp hơn,nên chúng tỏ ra rất phù hợp khi làm phim truyện,và nó vẫn được dùng cho đến tận bây giờ.
Sau thế hệ máy quay Arri 3 xuất hiện 1 dòng máy được cải tiến trông bắt mắt hơn.Đó là Arri 435 Đặc biệt cải tiến:

-Hệ thống cửa hình,kính mờ,hệ thống gif và công tơ gif được nằm trong 1 cụm

-Hệ thống casset

-Hệ thống shutter được hỗ trợ điện tử ..

-Hệ thống điều khiển điện tử

-Hệ thống Viewfinder với hỗ trợ điện tử chuyển đổi từ quang học sang điện tử để tạo 1 đường hình ra (Video out)
Với sự hỗ trợ điện tử mạnh như vậy Arri 435 thực sự là cuộc cách tân trong dòng máy Arri từ trước đến nay tuy rằng sau này hãng Arri ra thêm những đời máy như: Arri 535,hoặc đời cao hơn thì hệ thống điều khiển điện tử hoàn toàn không khác gì mấy so với Arri 435

MÁY QUAY DÙNG CHO THU ĐỒNG BỘ

Đối với máy quay dùng cho thu thanh đồng bộ,nhà sản xuất có sự cải tiến bên trong thân máy và casset máy quay.

Cụ thể thì bên trong thân máy,ngoài lớp vỏ hợp kim của máy quay,nhà sản xuất còn lắp thêm vật liệu để cách âm nên vỏ máy trở nên dày hơn và thân máy trông nặng nề hơn

Hệ thống casset cũng được cải tiến cách âm nên vỏ của chúng trông dày hơn.Ngoài ra đa phần casset được thiết kế dạng hình tròn để đảm bảo sự chuyển động của negative nhẹ nhàng hơn.Những bánh răng,puly trong loại casset này cũng khó nhìn thấy được vì chúng được “bọc” kín để khi chuyển động hạn chế được rất nhiều tiếng ồn phát sinh
Hệ thống ráp nối cassett vào thân máy quay cũng được thiết kế tránh tiếng ồn nên cách ráp nối giữa 2 hệ máy đồng bộ và không đồng bộ cũng có sự khác nhau.

Do có sự khác nhau về thiết kế như vậy nên việc lắp phim vào cassett tròn của máy quay thu đồng bộ không quan tâm đến độ dài của búp phim,mà ta chỉnh nó khi đã lắp phim vào cửa hình.

Việc phân biệt giữa 2 loại máy quay đồng bộ và không đồng bộ cũng có thể nhận biết chúng thông qua ký hiệu.

Đối với máy quay dùng để thu đồng bộ sẽ có thêm chữ BL(Blim) hoặc Evolution.

Chẳng hạn thiết kế ra đời cùng thời gian với máy Arri 3 là máy quay Arri 3 BL. Đó là máy quay Arri 3 dùng để thu đồng bộ.
Nặng hơn Arri 335, Arri 335BL chạy êm hơn,nhưng chưa được hỗ trợ nhiều trong hệ thống điện tử nên 1 số chức năng vẫn phải điều khiển bằng tay như việc đóng mở shutter…

Tiếp sau đời Arri3BL là dòng máy Arri 435BL đã được hỗ trợ rất nhiều trong phần điện tử.Nhờ đó mà việc điều khiển hay vận hành trỏ nên dễ dàng hơn hoặc chúng có thể làm 1 số kỹ xảo đơn giản…


Đối với đời máy Arri5 được phát triển ngay sau đó toàn bộ hệ thống Video exit được thiết kế ở bên trong máy,nên chất lượng hình ảnh video ra tốt hơn.

Chỉ có thể dùng 2 từ hoàn hảo đối với máy Arri 5,vì chúng có thiết kế bên ngoài cực kỳ bắt mắt,tuy máy rất nặng nhưng bên trong được sở hữu 1 hệ thống điều khiển điện tử mạnh nhất của Arri(Đối với dòng máy quay phim nhựa).

Điểm nổi trội với những dòng máy khác là:mỗi khi đóng nắp máy để kiểm tra xước phim xong,hệ thống camera sẽ tự động chạy qua 1 đoạn phim đã bị lộ sáng…

Arri 535 không có chữ BL hay evolution được gắn vào sau ký hiệu máy,mà chỉ có Arri 535A hoặc Arri 535B mà thôi.Tuy nhiên cả 2 dòng máy này đều có thể sử dụng để thu thanh đồng bộ.
Với giá thành rất cao nên ở Việt Nam chưa có một tư nhân hay hãng phim nào đầu tư vào Arri 535 cả.Tuy nhiên nếu không phải quan tâm đến kinh tế thì Arri 535 là sự lựa chọn số 1 đối với các nhà quay phim truyện nhựa trên thế giới.

PHẠM THANH TÙNG

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | GreenGeeks Review